Thứ Hai, 28 tháng 11, 2016

Chữa bệnh trong đứt dây chằng chéo trước bằng công nghệ LCA mới

Công dụng của điều trị tổn thương dây chằng chéo trước (LCA) là trả lại cho bệnh nhân một khớp gối khỏe mạnh có khả năng đi lại nhiều thể lực và người.









Một số phương thức chữa bệnh
Trong hầu hết năm mới đây, vấn đề phẫu thuật thương tổn DCC  LCA có rất nhiều tân tiến:
- Khâu trực tiếp LCA đã được ngừng làm vì kết quả của chúng rất thấp, gối không được khỏe hẳn.

- Thay thế LCA bởi các vật liệu nhân tạo cũng tạm ngưng vận dụng, gây ra một vài biến chứng như:  đau sưng, cứng gối, tràn dịch, tổn thương thứ phát,...
Hiện giờ, cần lựa chọn một số giải pháp sau:

- Luyện tập cải thiện tác dụng (cụ thể của giải pháp luyện tập có trên Web  www.votrekinesi.com),

- Tạo hình LCA bằng mảnh ghép tự thân, có nghĩa là lấy gân ghép ở ngay trong bịnh nhân mổ, chúng thay cho cho DCC bị tổn thương. Khá nhiều cách có thể được dùng:

* Gân bánh chè điều trị của Mac Intosh và của  Kenneth Jones : đây là một can thiệp kinh điển,  rất thường được tiến hành. Trong chữa trị của Kenneth Jones, một phần 3 gân bánh chè được lấy ra cùng với hai mảnh xương ở hai đầu: nó thay thế cho dây chằng trước ở trong khoang liên lồi cầu, với hai mẩu xương giúp cho công việc cố định dây chằng chéo  rất tốt. chữa bệnh này đem lại kết quả vững vàng tuyệt vời,  bất lợi là có thể có di chứng đau ở gân hay ở xương bánh chè . một số can thiệp sau đây tránh được  nhược điểm này.

* Gân của cơ chân ngỗng: điều trị được dùng hai gân của cơ chân ngỗng là gân cơ thẳng trong và gân cơ bán gân (Droit Interne et le Demi Tendineux (DIDT), chúng nằm dọc ở mặt trong của gối: hầu hết cơ này đều là cơ phụ , khi lấy đi thì không để lại biến chứng nào cho nhiệm vụ của khớp gối sau này. Mỗi một gân thì đủ dài để gấp làm hai, cho phép làm mới dây chằng  trước với 4 bó chắc chắn.  Theo hầu hết  nghiên cứu của chúng tôi, chữa bệnh này, có ưu điểm đơn giản là không đau sau mổ.

* So sánh hai phương pháp DIDT và KJ

*  Cân căng cân đùi (fascia lata) : Là cân bao gồm nhiều sợi xơ nằm ở mặt ngoài đùi. Cắt dát một miếng mỏng dài có thể thay cho được dây chằng chéo  trước .

- Áp dụng nội soi can thiệp có thế mạnh là sẹo nhỏ, chữa bệnh ít sang chấn.

-Tạo hình dây chằng  trong khớp gối có thể phối hợp với  tạo hình ngoài khớp gối của Lemaire chúng tôi vận dụng dải cân căng cân đùi chéo từ xương đùi xuống xương chày, mặt ngoài của gối, nhằm bù lại chức năng chống xoay của LCA khi bị thương tổn. điều trị bổ trợ này được chỉ định lúc khớp gối  rất không vững và dấu hiệu ressaut trầm trọng.
Không có một sự trái ngược nào giữa chữa trị can thiệp và chữa trị cải thiện vai trò. điều trị phục hồi tác dụng thực hiện trong giai đoạn cấp, sau đó được bổ sung thêm bằng can thiệp làm vững khớp gối khi có chỉ định.

Về nguyên tắc, hai tháng là khoảng thời gian mong muốn cần thiết trước lúc mổ. nó cho phép điều trị gối đạt hiệu quả cao, sau mổ cũng đơn giản. Can thiệp có thể đưa ra ở phần lớn các vận động viên trẻ tuổi, có chơi thể thao thể thao, hay nhà  thể dục thể thao chuyên nghiệp, hay tất cả người thi đấu, người hay vận động, nếu hiện trạng khớp gối còn cho phép mổ.

Đứng trước một thương tổn dây chằng chéo mới, không phải mổ cấp cứu ngay. Điều này chỉ làm với một vài bịnh nhân nên lấy lại nhiệm vụ khớp gối chắc chắn sớm để còn thi đấu vì đã có lịch trước. việc đợi chờ trước lúc can thiệp chữa trị không có bất cứ một hậu quả đáng tiếc nào xảy ra, tất nhiên với điều kiện là không được người những môn thể dục vận động : bơi, đi xe đạp, đá bóng,... trong khi ngồi chờ.

  

Quy trình tập đi lại sau mổ phẫu thuật làm lành dây chằng chéo trước

 Mỗi lúc mổ nội soi làm lành dây chằng gối trước cũng như sau, một số ca mổ can thiệp phục hồi khác, người bịnh cần phải đi qua giai đoạn cần nhất đó là tập đi lại. Tùy sự suy yếu cho dây chằng chéo, Tùy đặc điểm phẫu thuật hay chất lượng nẹp ghép được sử dụng mà mỗi một người bịnh sau khi mổ làm lành dây chằng chéo trước bao gồm một vài bài luyện tập tương đối khác nhau. Tuy nhiên, từng bước luyện tập đều căn cứ một số qui tắc chung, qua từng quá trình sau đây:









Qui trình : từ tuần 0 đến tuần thứ 2 sau khi mổ can thiệp
- Mang theo kẹp nẹp giữ nguyên gối thế duỗi gập cả khi lúc nằm ngủ.
- Đưa xương bánh chè (lên trên xuống dưới, sang hai bên)
- Hằng ngày ghép nẹp, luyện tập gấp co duỗi khớp gối thụ động, biên độ tăng dần (co duỗi hết đầu gối, co duỗi nhiều nhất có thể tới 90 độ, ngày 3 tới 4 lần).
- Ban đầu tập luyện thụ động, sau khi tập chủ động và tự chủ gồm giúp đỡ.
- Tập đi lại nhích cơ đùi, cơ cẳng chân trong nẹp
- Luyện tập nhích bổng chân có kẹp nẹp khỏi mặt giường, dang khép chân.
-  Di chuyển bằng 2 nạng nẹp, tỳ một phần lực đè cơ thể, trong thế chân đặt nẹp duỗi gối tối đa.
- Băng chun, chườm đá vùng khớp gối trong một số ngày đầu sau nnổ.
- Đặt nẹp bất động khớp gối kiểu co duỗi khi ngủ.

Mục đích cho giai đoạn này: 
- gối co duỗi hêt, gấp tới 90 độ
- Cơ tứ đầu khỏe
- Tập đi lại được dáng đi bình thường
Giai đoạn II: từ tuần thứ 3 tới 4:
- Cố gắng co duỗi khớp gối tăng dần, đạt 120 độ ở tuần thứ 4
- Tập cơ và cơ Hamstring (nếu Hamstring còn): luyện tập gấp, co duỗi gối chủ động gồm sức cản .
- Đi xe đạp tại chỗ
- Vận động dùng nạng nẹp, cần tỳ hoàn toàn sự nặng thể trạng lên chân mổ can thiệp (vẫn đặt nẹp, duỗi thẳng đầu gối khi lúc tỳ chân)
Mục đích cho giai đoạn này:
-  Biên độ gối đạt 120 độ
- Đứng được trên chân phẫu thuật với toàn bộ khối lượng thể trạng, vận động được lúc không sử dụng nẹp, không tập tễnh.
Giai đoạn III: từ 5 tới 6 tuần.
- Bỏ kẹp nẹp đầu gối
- Tiếp tục tập luyện tăng biên độ khớp gối, đến tuần thứ 6 cần phải gập hết gối.
- Tập luyện nhún đùi (xuống tấn) trong phạm vi khớp gối co duỗi dần từ 90 - 40 độ và ngược lại.
- Luyện tập bước lên xuống cầu thang ít bậc.
- Luyện tập nâng đùi gồm có bao cát khi lúc khớp gối gấp 90 độ, tăng dần trọng lượng
- Tập luyện bơi
Giai đọan IV: tuần thứ 7 đến 10:
- Tiếp tục các bài tập luyện như trên, tăng dần luyện tập
- Chạy bước nhỏ trên đường phẳng, chạy tới hoặc lùi
Giai đoạn V: từ tuần thứ 11 tới 20:
- Tiếp tục tăng cường tất cả bài luyện tập như trên
- Tập xuống cầu thang nhiều bậc, tập đứng vững lâu hơn.
Giai đoạn VI: từ tháng thứ 5 - 6:
- Bắt đầu vận động  các môn thể thao nhẹ

Sau khi 6 tháng, có thể trở lại  chơi  thể thao bình thường khi:
- Biên độ gối phải đạt được > 130 độ
- Cơ Hamstring (nếu như còn) đạt sức khỏe > 90% bình thường
- Cơ tứ đầu nên đạt được sức khỏe > 85% bình thường
- Những môn rèn luyện chơi đó là các môn đã được huấn luyện thành thạo trước đó


 Duy trì được 2 đến 3 lần chơi trong một tuần
Thận trọng: Thời gian tập đi lại cần phải được BS mổ can thiệp giám sát hay theo dõi qua các lần tái khám theo hẹn. nếu bao gồm gì không bình thường người bịnh phải tới tái khám liền ngay.

Các biến chứng của can thiệp tạo hình dây dây chằng gối

Trong khi khám bệnh, cần phải đảm nhận nghĩa vụ trợ giúp tỉ mỉ một vài lo âu của bệnh nhân. Công việc mổ khớp gối là người phẫu thuật mổ an toàn chứ không ảnh hưởng tới chưa bệnh cho bệnh nhân. Quyết định can thiệp phẫu thuật mổ tùy theo đối với bịnh nhân khá nhiều, giải thích cho bịnh nhân các thông tin chi tiết, chỉ đến bịnh nhân kết quả cuối cùng cũng như những nguy hiểm biến chứng nơi khi mổ điều trị để bệnh nhân có thể tự lựa chọn các phương pháp phẫu thuật cho phù hợp.
Mô tả một số hầu hết biến chứng dưới đây giải thích, người bịnh chú ý những triệu chứng sau phẫu thuật thuộc phương pháp mổ này cho dù rất ít gặp.

1/ Tất cả biến chứng trong quá trình mổ

chúng rất ít gặp: ví dụ như chấn thương động mạch khoeo, hoặc  thần kinh mác bên trong những lúc mổ khó khăn. biến chứng này ít khi gặp nhưng chúng có thể trở thành rất nặng đối với người bịnh.

2/ Tất cả triệu chứng sau mổ  sau khi mổ điều trị

Đau vết thương thông thường trong một vài ngày nhất là sau lúc khi làm thủ thuật KJ, còn nơi làm thủ thuật DIDT thì đều là không đau nhức. hay thường, thể trạng có thể tự điều chỉnh hay giảm đi đau nhức dần. Cải tiến một số phương pháp mổ (dùng nội soi, hiếm nguy hiểm sau khi mổ, luyện tập đi sớm đi với nạng,...) sẽ rất hiệu quả, giảm bớt đau nhiều đối với hầu hết kỹ thuật can thiệp. Bên cạnh đó, tất cả lời động viên từ người phẫu thuật và can thiệp phải làm cho người bịnh tin tưởng hay tăng đau lên rất nhiều. nếu khi quá đau vết thương nên khám xem lại kỹ lưỡng nhằm tìm hầu hết triệu chứng sau mổ sau lúc mổ phẫu thuật (là nguyên nhân của đau vết thương ) thí dụ như tụ ứ máu trong gối,....








Máu ứ tụ ở gối. các thức hiện đều có thể xảy ra ra máu, chú ý thuận tiện cho người bệnh dùng thuốc chống đông. máu tích tụ thường biểu hiện bằng vết bầm tím (ecchymoses), sau đó chuyển sang xanh lá cây ,vàng,... mất đi sau một vài tuần. Đôi lúc lượng máu huyết tích tụ lại trong khớp gối tăng lên tạo thành máu huyết tụ (hémarthrose) làm của gối sưng to, đau vết thương . Cần phảimổ chữa trị lại để rửa sạch và lấy hết máu huyết tụ. 

Nhiễm khuẩn là nguy cơ chung của mổ can thiệp. Nhưng đi với mổ   khớp gối  lại ít gặp, tuy nhiên nếu như có thì  rất nặng. Theo dõi chỗ các tuần đầu sau lúc mổ, xuất hiện dấu hiệu: đau nhức , sốt, khớp gối  sưng to, chảy dịch ở vết mổ....phải cấy vi khuẩn hay làm kháng sinh đồ để năm rõ là loại vi khuẩn gì, và chữa trị kháng sinh cho thích hợp. Mở lại khớp gối  mục đích rửa sạch là rất cần thiết. cùng với phương pháp này thường hay có thể chữa khỏi nhiễm trùng khớp gối .
Tắc mạch : Là hình thành hầu hết cục máu huyết đông ở chỗ tĩnh mạch, chúng có thể giải quyết được bằng điều trị chống đông dự phòng. triệu chứng sau phẫu thuật  này sẽ đưa lại một số  nguy hiểm  rất nặng: nhồi máu huyết phổi.

Loạn dưỡng thần kinh Là hiện tượng có tính chất cứng khớp gối  sớm, liên kết đối với đau nhức hoặc phù nề. 
Nguyên do của triệu chứng sau phẫu thuật này vẫn còn chưa năm. Người ta Thấy và xuất hiện ở tất cả bệnh nhân lo lắng. Phục hồi theo xu hướng khỏi lần lần nhưng rất lâu (nhiều tháng và nhiều năm). Hội chứng này đôi khi có thể mục đích lại một số  di chứng như cứng khớp, hay đau. 

Cứng gối đây là hậu quả của những thực thi vào khớp gối. Nó hay gây dính ở nơi khớp. Cần nên của khớp gối  vận động cưỡng bức dưới gây mê toàn thân, nếu như muộn hơn thì phải mổ điều trị nhằm giải phóng một vài dây chằng. triệu chứng "hòn bi" (cyclope) gây nên hạn chế duỗi gối, đây cũng là triệu chứng sau mổ đặc biệt của  can thiệp  tạo hình dây chằng.

Biến chứng   trên da. Sẹophẫu thuật mổ sẽ có những  vùng mất cảm giác, ngược lại có hầu hết  vùng tăng cảm giác đau vết thương  do còn đầu thần kinh tạo thành hầu hết  u thần kinh nhỏ.(névrome).

- Trên đây là hầu hết  biến chứng   nhỏ của mổ   tạo hình dây chằng chéo trước. các  triệu chứng sau mổ   của chúng không cần phải là không nặng, đặc biệt có cả hầu hết  trường hợp suy yếu khớp, kẹt khớp, hay có khi cần phải cắt cụt,...) Nhưng phần lớn chúng sẽ khỏi và không có một di chứng gì, không có bất cứ một bất tiện nào nơi cuộc sống hằng ngày.

 Kết quả phẫu thuật phẫu thuật

- Nhờ một vài tiên bộ gần đây trong điều trị ngoại khoa của đứt dây chằng trước khớp gối nên kết quả sau mổ tuyệt vời lên tới 90% trong tổng số tất cả trường hợp, khớp gối  vững, vận động dễ, cho phép chơi lại thể thao. Tuy nhiên vẫn chưa thật hoàn hảo của 100% tốt của mọi bịnh nhân được mổ.  các  trường hợp kết quả phẫu thuật còn chưa tốt sẽ do tất cả nguyên nhân:

- Kết quả sau mổ không như mong muốn so đối với lúc đầu: tái phát không vững gối, do đứt lại hay chùng dây chằng tái tạo.

- Xuất hiện suy yếu khớp gối : nguy hiểm này nhiều lúc có ngay cả trước lúc mổ phẫu thuật, nhất là có lúc khớp gối rất không vững, lại để khó lành lâu dài, hay có cùng đối với một số tổn thương liên kết đặc biệt là sụn chêm và sụn gối.

- Hay do hầu hết triệu chứng sau phẫu thuật mà chúng tôi mới nêu trên, có thể làm giảm đi kết qủa.

- Liệt kê một loạt một vài triệu chứng sau phẫu thuật hay kết quả không được như kết quả nêu trên, để nhắc bịnh nhân không nên quên mổ điều trị  tạo hình dây chằng trước thông thường được coi là đơn giản, nhưng chúng có thể trở nên hơi khó đạt nếu kế hoạch đưa ra là: phục hồi lại vững vàng của khớp gối  để vô tư sinh hoạt thể dục.

                                                                         Theo : daychangcheo.com

Quy trình tập luyện lấy lại chức năng sau tái phục hồi dây chằng chéo sau gối

Bị đứt dây chằng chéo sau là thường hay trong Tổn thương khớp gối. DCC sau sự tổn thương nguyên nhân dây chằng bị tổn thương dẫn đến duỗi khớp gối quá mức.







- Có thể bị chấn thương DCC sau và chấn thương luôn cả DCC trước, chéo sau hay kèm bị bị chấn thương sụn chêm.
- Khi dây chằng chéo sau bị đứt,  xương chày lỡ  trật ra sau vượt quá so cùng phía đùi, gối mất thăng bằng, người bệnh đi lại vất vả.
- Nhận xét độ chắc cho xương khớp vận dụng cách sau.
- Nhằm ổn định lại sự Chắc chắn cho khớp gối hoặc tránh hầu hết biến chứng thứ phát, người bịnh cần tiến hành phẫu thuật mổ tái tạo tốt lại dây chằng chéo sau
- Hiện thời, DCC sau được phục hồi lại sử dụng can thiệp công nghệ nội soi.
Xin tổng hợp chương trình tham khảo: 
Chương trình tập lấy lại nhiệm vụ sau can thiệp tái phục hồi DCC sau gối với nội soi.


Chương trình tập phục hồi chức năng bao gồm một số bước  sau :

1. Ngày 1 tới 2 ngày sau mổ điều trị :

- Giảm đau hay sưng phù khớp gối bằng chườm đá lạnh 20 phút/ lần, cách nhau mỗi 3h.
- Tập vận động xương bánh chè.
- Đeo thanh nẹp đùi cẳng chân cố định sau mổ: luyện tập khép khớp háng, luyện tập hoạt động khớp cổ chân một vài tư thế, tập luyện khoảng 10 động tác một giờ, không được huyết khối tĩnh mạch. Luyện tập nâng toàn bộ chân ra khỏi mặt giường có giúp đỡ.
- Tập co cơ tĩnh trong thanh nẹp : tập cơ đùi hay cơ cẳng bàn chân.
- Thanh nẹp cách dùng 4 đến 6 tuần đến khi kiểm soát được cơ lực .

2. Từ ngày thứ 2 thời gian sau mổ chữa trị :

- Bắt đầu tập luyện đứng dậy kèm với 2 nẹp trợ giúp, chịu 50% lực đè cơ thể trong bàn chân mổ điều trị. Đeo cây nẹp gối duỗi.

3. Từ ngày thứ 3 tới  hết tuần thứ nhất sau mổ :

- Mục tiêu: cắt giảm sưng tấy, cắt giảm đau đầu gối, đạt lại phong độ di chuyển gối của thế co duỗi.
- Liên tiếp luyện tập tất cả tài liệu tập luyện như ngày 1 và 2 sau khi phẫu thuật đi kèm nhịp điệu nhiều dần.
- Mang nẹp 100% cả ngày đêm.
- Thúc đẩy xem trạng thái cơ đùi.
- Người bịnh hoạt động sử dụng 2 kẹp nẹp nách trợ giúp, gối đeo thanh nẹp thế kiểu duỗi.

4. Từ tuần thứ 2 đến hết tuần thứ 4 :

- Liên tục mang thanh nẹp duỗi gối và luyện tập các quy trình tập luyện của nẹp. Tập luyện nâng lên chân mổ chữa trị cùng với thanh nẹp.
- Tháo mở nẹp 3 lần/ngày : luyện tập di chuyển gập gối thụ động tới 60º
- Tới tuần thứ 4 duỗi gối đến 90º, đi lại thụ động và chủ động có giúp đỡ.
- Luyện tập vận động duỗi gối từ 60º đến 0º .
- Xem trạng thái tập sinh hoạt tạo thành mạnh sức cơ của tư thế gối duỗi thẳng hoàn toàn.

- Chịu một phần trọng lượng trên chân mổ điều trị.
- Sinh hoạt đi với nạng giúp đỡ từ 4 đến 6 tuần.
- Nếu gối sưng đau : Ngừng tập luyện, chườm lạnh đầu gối.
- Sau tuần thứ 4 : khớp gối cần được duỗi tất cả, gối co 90º, sức cơ đùi cần mạnh.

5. Từ tuần thứ 5 tới hết 6 tuần :

- Liên tục một vài  quy trình luyện tập hoạt động trong thanh nẹp hoặc khi tháo mở cây nẹp.
- Ổn định duỗi gối tối đa.
- Tập luyện sinh hoạt duỗi gối 90º hoặc gập hơn nữa đến 110º .
- Tập luyện duỗi gối  tự chủ từ 90º về 0º .
- Luyện tập nâng hay khép khớp háng trong kiểu thế duỗi thẳng gối thỏa mái.
- Luôn đeo kẹp nẹp lúc vận động hoặc lúc ngủ.
- Vận động với kẹp nẹp chịu 75% lực đè thể trạng lên bàn chân phẫu thuật mổ.
- Đến tuần thứ 6 : bắt đầu bỏ kẹp nẹp đùi cẳng bàn chân
- Tập nhún đùi (xuống tấn) của giới hạn khớp gối duỗi thẳng dần từ 90º về 0º hay ngược lại, tốc sự tăng dần theo thời gian.
- Luyện tập bước lên và bước xuống 1 bậc thang.


6. Từ tuần thứ 7 đến hết tuần thứ 10 :
- Luyện tập di chuyển co duỗi gối tăng dần tới 120º. co gối hết tầm sinh hoạt đến 3 tháng sau mổ.
- Tập luyện ngồi xổm đến 90º .
- Nâng toàn bộ chân và khép háng (tư thế duỗi gối hoàn toàn) cùng với tạ từ 1 tới 2 kg.
- Chịu thỏa mái trọng lượng lên chân phẫu thuật ở tuần thứ 8.
- Đạp xe đạp.
- Tập lên xuống cầu thang.
- Tập đi bộ

7. Từ tuần 11 đến tuần thứ 16:

- Tăng cường những bài luyện tập trên.
- Tập co duỗi thẳng gối  tự chủ cần đạt được nhịp điệu bình thường.
- Luyện tập chạy nhẹ.

8. Từ tháng thứ 5 đến hết tháng thứ 6 :
- Tập luyện một số các bước tập cố gắng phong độ cơ đùi.
- Tập luyện chạy tốc độ tăng dần : chớ nên chạy vòng hay xoay khớp gối.
- Trở lại vận động thể thao.
9. Từ tháng thứ 7 :
- Liên tiếp một vài sinh hoạt bình thường.
- Sự hoạt động thể thao: chạy, nhảy và tất cả vận động khác.

Mổ chữa trị thuốc thúc đẩy lúc gối bị sưng nề:
Thuốc giảm đau giảm viêm giảm sưng đỏ nâng cao.

Vật lý trị liệu :

- Ướp lạnh gối tới 7 ngày thời gian sau mổ chữa trị.
- Thời gian sau 4 tuần mổ điều trị có cứng, dính gối và cơ lực đùi yếu nên phẫu thuật mổ : sóng ngắn, hồng ngoại, điện phân, điện xung và dòng trị liệu kích thích cơ.
- Người bịnh phải tập luyện thêm áp dụng thiết bị luyện tập kinetic.
Hỗ trợ khác : Băng chun gối, nạng, gậy luyện tập đi.

THEO DÕI hoặc BÁC SĨ XEM LẠI :

Công đoạn đầu sau mổ điều trị 2 tuần bịnh nhân được bác sĩ xem lại. Sau đó cứ 1 tháng được tái khám mỗi lần sẽ đến lúc bệnh nhân trở lại đi lại bình thường.

Tất cả tổn thương dây chằng chéo trước khớp gối

Tổn thương dây chằng chéo phía trước sụn khớp gối đó là  1 Chấn thương luôn gặp khi sinh hoạt. Khó khăn trước hết của bệnh nhân đứt DCC trước đầu gối là đi lại làm cản trở sưng đỏ,…, nếu chậm phẫu thuật liền ngay chắc chắn dẫn đến hậu quả nặng nề. Bởi vậy, can thiệp chữa trị là phương pháp can thiệp quan trọng.








Biến chứng đối với Bị tổn thương DCC phía trước đầu gối.

 Sự vững chải đối với đầu gối là sự bền vững đối với mối phối hợp của xương đùi và xương chày, theo hướng phần trước sau rất cần chú trọng và được bảo đảm bởi hai dây chằng trong đối với đầu gối, chính là DCC phần trước (dây chằng chéo trước) khớp gối và dây chằng chéo sau đầu gối. Nhờ có sự bền vững này mà cơ thể sẽ thực thi được các hoạt động đi lại mạnh mẽ. Trong 2 dây chằng này thì dây chằng chéo trước đầu gối dễ gây cho đứt nhất và phẫu thuật mổ phục hồi chỉnh hình dây chằng này cũng là phẫu thuật mổ hay gặp phải nhiều nhất trong tất cả can thiệp vùng khớp gối,trước khi lấy gân (trái), sau lúc lấy gân (phải).

Gân bánh chè dùng để tạo hình dây chằng chéo.

Khi DCCT gây Bị tổn thương, sụn khớp gối đối với bệnh nhân sẽ làm yếu sự bền vững theo hướng phần trước sau, kết hợp của xương đùi và xương chày bị đau, mấy cân bằng, vì vậy cử động của bịnh nhân nhất định gặp vất vả, nhất đó là hầu hết cử động tháo vát nhanh nhẹn và liên tục. Ở một số bịnh nhân mà cần muốn  đi lại nhẹ nhàng như người già,...) việc đi lại của bệnh nhân gần như ít đi lại, do đó một số bịnh nhân chỉ cảm thấy đó là khớp gối của cơ thể có chuyện gì đó “bất thường” nhưng không thật sự khó chịu. Tuy nhiên, những di chứng lâu rồi do suy tổn DCCT gây nên thực tại nên được chú trọng  1 cách kỹ lưỡng. Đó là những di chứng gì?

Khi dây chằng chéo trước làm thương tổn, phối kết động học của xương đùi và xương chày biến động, sự điều phối và truyền lực từ đùi xuống cẳng chân không bình thường, vì vậy liên quan tới hai Bị chấn thương thứ phát đó là rách sụn chêm và suy yếu khớp.

Bị chấn thương sụn chêm thứ phát: Sụn chêm lúc đầu có thể còn nguyên vẹn và gắn chặt vào xương chày. Do Chấn thương DCCT, xương chày gây cho di động ra trước và sụn chêm làm kẹt dưới lồi cầu trong xương đùi và khi đầu gối co lại, chúng bị nghiền và dẫn đến nhất định bị đau rách ở sừng sau. Sự lặp đi lặp lại đối với Hiện tượng này có thể làm cho đường rách lan rộng thêm ra sừng phần trước và sừng giữa. Hiện tượng này cũng sẽ gặp ở sụn chêm ngoài nhưng ít hơn vì sụn chêm ngoài di động hơn sánh với sụn chêm trong.

Chấn thương suy khớp: Nguyên do có sự biến đổi về động học của đầu gối cho nên đi tới tất cả Chấn thương tổn thương do Bị tổn thương xương sụn ở khoang trong, khoang ngoài hoặc khớp bánh chè lồi cầu đùi.

Xử trí đối với Tổn thương gối và Sự tổn thương tổn thương dây chằng chéo trước

Sự tổn thương gối rất hay gặp, đặc biệt đó là trong đi lại thể thao thường ngày. lúc Tổn thương gối mà không làm gãy xương, người bệnh và một vài bác sĩ chẩn đoán lúc đầu rất dễ ít chú tâm các Chấn thương dây chằng chéo đối với đầu gối. Việc thăm khám để phát hiện các triệu chứng của thương tổn dây chằng chéo trước sụn khớp gối ở lúc này rất vất vả lý do phần mềm xung quanh làm cho Chấn thương. Ở giai đoạn này, sau khi đã loại trừ các Sự tổn thương xương khác, có thể bất động của bệnh nhân bằng nẹp đồng thời dùng  một số thuốc chữa trị triệu chứng như giảm đau, chống viêm, giảm phù nề. Việc chụp xét nghiệm lại sau 2 tuần chính là cần thiết để có thể phát hiện các triệu chứng lâm sàng và chỉ định chụp cộng hưởng từ sụn khớp gối để đánh giá các đứt dây chằng trong sụn khớp gối.

Lúc đã có chẩn đoán xác định suy tổn  sụn khớp gối, chỉ định phẫu thuật mổ đó là cần chú trọng để hồi phục lại lại cơ năng sụn khớp gối cho người bệnh và ngăn ngừa hầu hết Bị chấn thương thứ phát như rách sụn chêm, thoái hóa khớp. Với sự phát triển đối với mổ điều trị nội soi, điều trị suy tổn dây chằng chéo trước đã đạt được các tiến bộ vượt bậc, trả lại nhiệm vụ  sụn khớp gối đối với người bệnh xem như bình thường.

Hiện giờ, tạo hình DCCT đầu gối được làm hoàn toàn qua nội soi và thu được các kết quả tốt đẹp. Đối với tạo hình  dây chằng chéo trước khớp gối, vật liệu để tạo hình có 2 nguồn chính: Vật liệu tự thân: gân bánh chè, gân bán gân và gân cơ thon, Vật liệu đồng loại: gân Achille, gân bánh chè...

Lúc DCCT tổn thương, không có thể ghép nối lại vì hai đầu thương tổn rời xa nhau, những bác sĩ nhất định dùng   một đoạn gân khác để thay thế của dây chằng đã gây cho thương tổn. Đoạn gân dùng để thay thế sẽ được cố định hai đầu vào xương đùi và xương chày tương ứng ở vị trí bám đối với dây chằng trước đây và sẽ đóng chức năng đối với DCC phía trước sụn khớp gối.

Để kết nối quá trình hồi phục sau can thiệp tốt, người bịnh nên tuân thủ đầy đủ một vài bài tập phục hồi chỉnh hình chức năng  mà bác sĩ mổ chữa trị hướng dẫn, vì dây chằng nhất định gây lỏng nếu quá trình tập hồi phục chức năng  không bảo đảm đúng như qui trình. bịnh nhân cũng đặc biệt đặc biệt chớ nên  đi lại  nhanh, mạnh quá sớm (trong 2 tháng đầu) vì có thể bị đau suy tổn lại dây chằng. nên vận dụng   một băng gối chức năng nhằm chăm sóc trong khoảng 1-2 năm sau mổ điều trị.

Thứ Năm, 24 tháng 11, 2016

Đứt dây chằng gối và cách tập luyện sau mổ

Qui trình tập đi lại sau phẫu thuật ghép nối lại dây chằng chéo trước





 Mỗi lúc mổ nội soi phục hồi dây chằng chéo trước cũng như sau, những ca mổ can thiệp phục hồi khác, người bệnh cần phải cần qua từng bước đáng chú ý đó là tập. tùy thuộc tính chất thương tổn cho DCC, Tùy theo tính chất mổ can thiệp hoặc chất lượng mảnh ghép nối được sử dụng mà mỗi một bịnh nhân sau khi phẫu thuật phục hồi dây chằng trước bao gồm các bài tập tương đối khác nhau. Tuy vậy, qui trình tập luyện đều dựa trên các qui định chung, thứ tự qui trình dưới đây:

Thời gian : từ tuần 0 - tuần thứ 2 sau mổ
- Mang kẹp nẹp cố định khớp gối kiểu duỗi cả khi lúc nằm ngủ.
- Di chuyển xương bánh chè (lên trên xuống dưới, sang hai bên)
- Hằng ngày ghép nẹp, tập gấp co duỗi đầu gối thụ động, biên độ tăng dần (duỗi hết gối, co duỗi tối đa cần đến 90 độ, ngày 3 đến 4 lần).
- Ban đầu tập đi lại thụ động, sau tập luyện tự chủ và chủ động gồm có hỗ trợ.
- Tập luyện nhích lên cơ đùi, cơ cẳng chân trong nẹp
- Tập luyện nâng lên bổng chân có kẹp nẹp khỏi mặt giường, dang khép chân.
-  Hoạt động bằng hai nạng, tỳ 1 phần lực đè cơ thể, trong kiểu chân đặt nẹp duỗi khớp gối tối đa.
- Băng chun, chườm đá vùng gối trong một số ngày đầu sau khi nnổ.
- Đặt nẹp bất động khớp gối thế duỗi gập khi ngủ.

Mục đích của giai đoạn này: 
- đầu gối co duỗi hêt, gấp tới 90 độ
- Cơ tứ đầu khỏe
- Tập đi lại được dáng đi bình thường
Giai đoạn II: từ tuần thứ 3 - 4:
- Tiếp tục duỗi gập gối tăng dần, đạt 120 độ ở tuần thứ 4
- Luyện tập cơ hay cơ Hamstring (nếu Hamstring còn): tập đi lại gấp, duỗi đầu gối tự chủ gồm có sức cản .
- Đi xe đạp tại chỗ
- Vận động bằng nẹp, cần tỳ tất cả lực đè thể trạng trên chân mổ phẫu thuật (vẫn đặt nẹp, co duỗi thẳng gối khi tỳ chân)
Mục đích của giai đoạn này:
-  Biên độ gối đạt 120 độ
- Đứng được trên chân phẫu thuật với tất cả lực đè cơ thế, vận động được khi không vận dụng nạng, không tập tễnh.

Giai đoạn III: từ 5 đến 6 tuần.
- Bỏ kẹp nẹp gối
- Tiếp tục tập đi lại tăng biên độ gối, tới tuần thứ 6 phải gập hết gối.
- Luyện tập nhún đùi (xuống tấn) trong phạm vi khớp gối co duỗi dần từ 90 đến 40 độ và ngược lại.
- Tập bước lên xuống cầu thang ít bậc.
- Tập đi lại nhích lên đùi có bao cát lúc khớp gối gấp 90 độ, tăng dần trọng lượng
- Tập luyện bơi
Giai đọan IV: tuần thứ 7 đến 10:
- Tiếp tục tất cả bài luyện tập như trên, tăng dần cường độ
- Chạy bước nhè nhẹ trên đường phẳng, chạy tới hoặc lùi

Giai đoạn V: từ tuần thứ 11 đến 20:
- Tiếp tục tăng cường các bài tập luyện như trên
- Tập luyện xuống cầu thang nhiều bậc, tập đi lại đứng vững lâu hơn.

Giai đoạn VI: từ tháng thứ 5 đến 6:
- Bắt đầu đi lại  một số môn thể thao nhẹ

Sau khi 6 tháng, cần trở lại  đi lại  thể thao bình thường khi:
- Biên độ đầu gối cần đạt được > 130 độ
- Cơ Hamstring (nếu như còn) đạt sức khỏe > 90% bình thường
- Cơ tứ đầu cần phải đạt được sức khỏe > 85% bình thường
- Một số môn rèn luyện chơi là một số môn đã được huấn luyện thành thạo trước đó
- Duy trì được 2 đến 3 lần chơi trong một tuần
Lưu ý: Giai đoạn tập nên được BS mổ can thiệp xem xét và theo dõi qua một vài lần khám lại theo hẹn. nếu như gồm có gì không bình thường người bịnh cần đến khám lại liền ngay.

Triệu chứng đứt dây chằng đầu gối hay gặp

Một số triệu chứng sau mổ của can thiệp  tạo hình dây chằng chéo





Trong lúc xem bệnh, cần đảm nhận trách nhiệm trả lời căn kẽ hầu hết lo lắng của bệnh nhân. Công việc phẫu thuật mổ khớp gối là người mổ điều trị an toàn chứ không ảnh hưởng tới chữa trị cho bệnh nhân. Quyết định thực thi mổ tuỳ thuộc vào người bệnh rất nhiều, giải thích đến người bịnh một vài thông tin chi tiết, chia sẻ đến bệnh nhân kết quả phẫu thuật và một vài nguy cơ triệu chứng sau mổ trong khi phẫu thuật mổ mục đích người bệnh sẽ tự lựa chọn hầu hết cách thức phẫu thuật để hợp lý.
Liệt kê một số những biến chứng như sau hỗ trợ, quý vị cẩn trọng các triệu chứng sau phẫu thuật của loại mổ chữa trị này nhưng rất ít gặp.

1/ Hầu hết triệu chứng sau phẫu thuật trong lúc mổ

chúng rất ít khi gặp: thí dụ như chấn thương động mạch khoeo, và  thần kinh mác bên ở những lúc can thiệp khó. triệu chứng sau mổ này rất hiếm nhưng chúng sẽ trở nên rất nguy đối với người bịnh.

2/ Tất cả triệu chứng sau mổ  sau lúc mổ điều trị

Đau vết thương thường trong một vài hôm nhất là sau lúc khi làm thủ thuật KJ, còn ở làm cho thủ thuật DIDT thì hầu như là không đau vết thương. thường hay, thể trạng có thể tự điều chỉnh hoặc giảm bớt đau nhức dần. Nâng cao một vài kỹ thuật mổ chữa trị (dùng nội soi, ít bất động sau mổ, cho đi sớm cùng với nạng,...) sẽ rất bảo đảm, thuyên giảm đau nhiều cùng với một số cách mổ chữa trị. Bên cạnh đó, các lời giải thích từ người phẫu thuật và mổ điều trị nên làm thể nào bệnh nhân tin tưởng hay cố gắng đau lên rất nhiều. nếu khi quá đau vết thương nên xem khám lại kỹ lưỡng nhằm tìm các biến chứng sau lúc phẫu thuật (là nguyên nhân của đau ) ví dụ như tụ máu nơi khớp gối,....

Máu huyết tích tụ trong gối. những can thiệp đều sẽ gây ra máu, lưu ý thuận lợi ở người bệnh dùng thuốc chống đông máu. máu tích tụ thường biểu hiện bằng vết bầm tím (ecchymoses), sau lúc đó chuyển sang xanh lá cây ,vàng,... mất đi sau khi một vài tuần. Đôi lúc lượng máu huyết tích tích tụ lại chỗ khớp gối tăng lên tạo thành máu tụ ứ (hémarthrose) làm cho của khớp gối sưng to, đau . Cần cầnphẫu thuật mổ lại để rửa sạch hoặc lấy hết máu huyết ứ tụ. 

Nhiễm trùng là nguy hiểm chung của phẫu thuật. Nhưng với mổ   gối  lại hiếm gặp, tuy nhiên nếu như có thì  rất nặng. Theo dõi ở các tuần đầu sau lúc mổ phẫu thuật, xuất hiện dấu hiệu: đau , sốt, khớp gối  sưng to, chảy dịch ở vết mổ....phải cấy vi khuẩn hay làm kháng sinh đồ mục đích năm rõ là loại vi khuẩn gì, và điều trị kháng sinh của phù hợp. Mở lại gối  nhằm rửa sạch là rất cần thiết. với giải pháp này thường hay có thể chữa khỏi nhiễm trùng gối .

Tắc mạch : Là hình thành các cục máu huyết đông ở nơi tĩnh mạch, chúng có thể giải quyết được bằng điều trị chống đông dự phòng. triệu chứng sau mổ  này có thể đưa lại tất cả  nguy cơ  rất nặng: nhồi máu phổi.

Loạn dưỡng thần kinh Là triệu chứng có tính chất cứng gối  sớm, phối kết đi với đau hoặc phù nề. 
Lý do các biến chứng này vẫn còn chưa năm. Người ta Thấy hoặc xuất hiện ở một vài người bệnh lo lắng. Tiến triển theo hướng khỏi lần lần nhưng rất lâu (nhiều tháng hoặc nhiều năm). Triệu chứng này đôi lúc có thể để lại một vài  di chứng như cứng khớp, hay đau. 

Cứng khớp gối đây là nguy hiểm của một vài thức hiện vào gối. Nó và gây dính ở nơi khớp. Cần cần phải của gối  vận động cưỡng bức dưới gây mê toàn thân, nếu muộn hơn thì phải mổ điều trị để giải phóng các dây chằng. triệu chứng "hòn bi" (cyclope) gây nên hạn chế duỗi gối, đây cũng là triệu chứng sau mổ đặc biệt của  mổ điều trị  tạo hình dây chằng.

Triệu chứng sau mổ   trên da. Sẹomổ chữa trị có thể có một vài  vùng mất cảm giác, ngược lại có tất cả  vùng tăng cảm giác đau vết thương  do còn đầu thần kinh tạo thành các  u thần kinh nhỏ.(névrome).

- Trên đây là tất cả  triệu chứng sau mổ   nhỏ của mổ điều trị   tạo hình dây chằng trước. các  biến chứng   của nó không phải là không nặng, đặc biệt có cả tất cả  trường hợp thoái hóa khớp, kẹt khớp, và có khi phải cắt cụt,...) Nhưng phần lớn chúng sẽ khỏi hay không có một di chứng gì, không có bất cứ một bất tiện nào chỗ cuộc sống hằng ngày.

 Kết quả cuối cùng phẫu thuật

- Nhờ những tiên bộ gần đây nơi phẫu thuật ngoại khoa của đứt dây chằng trước khớp gối nên kết quả tuyệt vời lên tới 90% trong tổng số một vài trường hợp, khớp gối  vững, vận động dễ, của phép chơi lại thể thao. Tuy nhiên vẫn chưa thật hoàn hảo của 100% tốt cho các người bệnh được mổ.  hầu hết  trường hợp kết quả phẫu thuật còn chưa tốt sẽ do một số nguyên nhân:

- Kết quả cuối cùng không như mong muốn so cùng với lúc đầu: tái phát không vững gối, do đứt lại hoặc chùng dây chằng tái tạo.

- Xuất hiện khớp suy yếu khớp gối : nguy cơ này nhiều lúc có ngay cả trước lúc phẫu thuật, nhất là nếu gối rất không vững, lại để tiến triển lâu dài, hoặc có cùng cùng với một vài tổn thương phối kết đặc biệt là sụn chêm và sụn khớp gối.

- Hay do những biến chứng mà chúng ta mới nói trên, sẽ làm hạn chế kết qủa.

- Liệt kê một loạt những biến chứng hay kết quả sau mổ chưa được như ý trên đây, nhằm nhắc bệnh nhân chớ quên mổ chữa trị  tạo hình dây chằng chéo trước thông thường được xem coi là giản đơn, nhưng nó có thể trở nên hơi khó nếu mục đích đưa ra là: tái tạo lại sự an toàn của khớp gối  mục đích được phép sinh hoạt thể dục.

                                                                         Theo : daychangcheo.com

Thứ Ba, 22 tháng 11, 2016

Tái tạo dây chằng chéo trước sự tổn thương DCC trước đầu gối

tái tạo dây chằng chéo trước  sự tổn thương DCC trước đầu gối
Để giúp cho cho khớp gối được trụ vững, nên có sự trợ giúp của hầu hết hệ thống gồm gân, cơ, dây chằng, sụn nêm, ở đó có dây chằng trước gối đảm nhận công việc quan trọng nhất, làm cho đến 70% đảm nhận chức năng của gối.





Dấu hiệu nhận biết

Đang sinh hoạt thể thao nhiệt tình, anh Nguyên Chiến Thắng TP HCM gặp tứ ngã va đập đầu gối xuống đất trong một pha tranh chấp. Anh thấy gối đau nhói.  Sau 1 tuần, bắp cơ đùi nhỏ lại thấy rõ, khớp gối gây ra yếu hoặc nghe lỏng lẻo. Tại bộ phận Y học thể thao của Bệnh viện Nhân dân 115 (TP.HCM), anh ấy chụp phim chụp hình đã không may bị chấn thương DCC trước gối, loại tổn thương hay phổ biến của các ai hoạt động tất cả môn thể thao có tính va chạm mạnh ở bóng đá, võ hoặc bóng rổ. rất nhiều người khác mắc  bị bị chấn thương loại dây chằng chéo này trong tai nạn giao thông và mắc  bị té rất mạnh trong tư thế va chạm gối xuống đất trong sinh hoạt hằng ngày.

Một ca mổ chữa trị thiết lập lại DCC trước gối 
DCC trước đầu gối không may đứt nhất định gây nên lượng mất mát khá lớn trong toàn cơ thể, giúp cho chắc vững gối. đối với hầu hết trường hợp nặng (sự tổn thương dây chằng chéo trước đầu gối kèm theo bị chấn thương sụn), thường xảy ra lúc người bệnh bị tai nạn giao thông, người bệnh liền nhanh chóng thấy ngay ra sự không bình thường của cơ thể, vì họ thường thường không may đau, cảm thấy nghe tiếng kêu lạo xạo của gối, mắc  bị kẹt khớp (khớp cứng, phải gập duỗi một hồi mới trở lại như thường), xương cẳng chân và xương đùi xộc xệch, cạ vào nhau… Tuy nhiên, của khá nhiều trường hợp, bệnh nhân chỉ nghe thấy sự lỏng ở đầu gối, có lúc bị sụn gối, vẫn đi đứng được vì vậy có khi không phát hiện bị tổn thương, nhất là ở hầu hết người ít chơi . Nhưng mục đích cho một trụ trụ cột sự hoạt động gối như dây chằng đứt mà “chủ nhà” không lưu ý gì, người bệnh sẽ nhận dẫn đến hậu quả về lâu dài, thường thường thấy nhất là bị chấn thương sụn chêm và thoái hóa khớp.

Điều trị

Mục đích chữa trị bệnh lý này không mấy phức tạp, trong đó mổ điều trị là việc đầu tay. Đối với tất cả công nghệ hiện đại hiện nay, mổ chữa trị tái tạo dây chằng được thực hiện bằng giải pháp nội soi chỉ trong khoảng một giờ, khoảng time điều trị viện 3 ngày. Hiện nay, bảo hiểm y tế đã trả viện phí mổ này. bệnh nhân được lấy gân của người bệnh (gân chân ngỗng, gân bánh chè, gân cơ mác dài…) để tạo hình lại dây chằng chéo trước đầu gối. nhiệm vụ hoạt động của đầu gối sau mổ có thể lên đến 90% so đối với bình thường thường. người bịnh vẫn tiếp tục hoạt động thể thao.

Đối với hầu hết ca chống mổ chữa trị, điều trị bảo tồn có thể đem lại nhiều kết quả nhất định. bệnh nhân sẽ được dùng mang nẹp gối, luyện tập các qui trình để tăng lực dẻo dai của một số hệ thống gân cơ, dây chằng còn lại. Lúc tất cả hệ thống này mạnh lên sẽ bù đắp lại sự mất mát do DCC trước khớp gối mắc  bị sự tổn thương gây ra, tạo cho khớp gối trở cho nên vững chắc hơn, nhờ đó thuyên giảm bệnh teo cơ hay kéo dài thời gian trước lúc tổn thương khớp.

Điều trị bảo tồn thường thường được chỉ định trong những ca kíp:

– Người cao tuổi: Nhóm này thường hay ít có ý thích vận động cao, mà thường thường đi kèm yếu khớp gối, hoặc hầu hết bệnh lý nội khoa, vì vậy vấn đề thực hành mổ điều trị dẫn đến khá nhiều nguy cơ biến chứng. Kết quả hồi phục khó đạt được.


– Trẻ em nhỏ tuổi: Do còn băng sụn giúp cho tăng lên chiều cao, vì vậy lúc phẫu thuật mổ tái tạo dây chằng dễ dẫn đến làm bị tổn thương băng sụn, ảnh hưởng tới sự phát triển chiều cao của em bé hay thường được điều trị bảo tồn, lên đến năm 16 tuổi sẽ mổ chữa trị.

– Một vài ca có chống quyết định phẫu thuật, ví dụ người bệnh bị thiếu những nhân tố đông máu.

Thứ Hai, 21 tháng 11, 2016

Một vài triệu chứng sau mổ của can thiệp tạo hình dây chằng gối

Trong lúc xem bệnh, cần phải có khả năng tư vấn căn kẽ một số câu hỏi của bịnh nhân. Công việc phẫu thuật mổ khớp gối là y bác sĩ phẫu thuật mổ chức năng chứ không liên quan tới chữa trị cho bệnh nhân. Quyết định can thiệp mổ chữa trị tùy theo vào người bịnh rất nhiều, đưa đến bệnh nhân một vài thông tin, chia sẻ đến người bịnh kết quả phẫu thuật và tất cả hậu quả triệu chứng sau phẫu thuật chỗ lúc mổ điều trị để người bịnh có thể tự lựa chọn hầu hết cách thức can thiệp cho thích hợp.
Liệt kê các phần một vài triệu chứng sau mổ dưới đây giải thích, người bịnh cẩn trọng những triệu chứng sau phẫu thuật thuộc kiểu mổ điều trị này mặc dù rất ít gặp.









1/ Một số biến chứng trong quá trình mổ

nó rất ít khi gặp: ví dụ như chấn thương động mạch khoeo, hay  thần kinh mác bên nơi lúc phẫu thuật khó khăn. triệu chứng sau mổ này hiếm thấy nhưng chúng sẽ trở nên rất nguy hiểm đối với người bịnh.

2/ Những triệu chứng sau phẫu thuật  sau can thiệp

Đau nhức thông thường trong một vài ngày nhất là sau lúc làm thủ thuật KJ, còn ở làm cho thủ thuật DIDT thì hầu hết là không đau. thường thường, thể trạng có thể tự điều phối hay giảm đi đau dần. Cải tiến những cách phẫu thuật (dùng nội soi, hiếm khi biến chứng sau khi mổ, tập luyện đi sớm đi với nạng,...) sẽ có kết quả, thuyên giảm đau nhức nhiều cùng với một số phương pháp mổ chữa trị. Hơn nữa, một vài lời giải thích của bác sĩ y tá hay can thiệp phải làm cho bịnh nhân tin cậy hoặc cố gắng đau nhức lên rất nhiều. nếu như khi quá đau phải xem khám lại thận trọng mục đích tìm tất cả triệu chứng sau mổ sau khi mổ phẫu thuật (là nguyên nhân của đau vết thương ) ví dụ như tụ máu chỗ gối,....

Máu huyết tích tụ ở khớp gối. một số thức hiện đều có thể xảy ra chảy máu, đặc biệt thuận tiện cho người bệnh dùng thuốc chống đông. máu huyết tụ ứ thường biểu hiện bằng vết bầm tím (ecchymoses), sau lúc đó chuyển sang xanh lá cây ,vàng,... mất đi sau một vài tuần. Đôi khi lượng máu tích ứ tụ lại chỗ khớp gối tăng lên tạo thành máu tích tụ (hémarthrose) làm cho gối sưng to, đau vết thương . Cần cần phảiphẫu thuật mổ lại mục đích rửa sạch và lấy hết máu tụ. 

Nhiễm khuẩn là nguy hiểm chung của mổ. Nhưng với phẫu thuật mổ   khớp gối  lại ít khi gặp, tuy nhiên nếu có thì  rất nặng. Theo dõi chỗ hầu hết tuần đầu sau khi phẫu thuật, xuất hiện dấu hiệu: đau nhức , sốt, gối  sưng to, chảy dịch ở vết mổ....phải cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ để năm rõ là loại vi khuẩn gì, hoặc can thiệp kháng sinh của thích hợp. Mở lại khớp gối  để rửa sạch là rất cần thiết. đi với cách thức này hay thường sẽ chữa khỏi nhiễm khuẩn gối .

Tắc mạch : Là hình thành các cục máu huyết đông ở trong tĩnh mạch, nó có thể giải quyết được bằng chữa trị chống đông máu dự phòng. triệu chứng sau phẫu thuật  này sẽ đưa lại một số  nguy hiểm  rất nặng: nhồi máu phổi.

Loạn dưỡng thần kinh Là hội chứng có tính chất cứng khớp gối  sớm, phối kết với đau nhức hay phù nề. 
Lý do của triệu chứng sau mổ này vẫn còn chưa hiểu rõ. Người ta quan sát hay xuất hiện ở những người bịnh lo lắng. Tiến triển theo xu hướng giảm lần lần nhưng rất lâu (nhiều tháng và nhiều năm). Hiện tượng này đôi lúc có thể nhằm lại một số  di chứng như cứng khớp, và đau nhức. 

Cứng khớp gối đó là nguy cơ của những thực thi đối với gối. Nó hoặc gây dính ở trong khớp. Cần cần cho khớp gối  vận động cưỡng bức dưới gây mê toàn thân, nếu muộn hơn thì cần phẫu thuật để giải phóng tất cả dây chằng. hiện tượng "hòn bi" (cyclope) gây nên hạn chế duỗi gối, đây cũng là triệu chứng sau mổ đặc biệt của  mổ  tạo hình dây chằng.

Biến chứng   trên da. Sẹophẫu thuật mổ sẽ có tất cả  vùng mất cảm giác, ngược lại có một số  vùng tăng cảm giác đau  do còn đầu thần kinh tạo thành những  u thần kinh nhỏ.(névrome).

- Trên đây là các  biến chứng   nhỏ của phẫu thuật mổ   tạo hình dây chằng chéo trước. một vài  triệu chứng sau mổ   của chúng không cần phải là không nặng, đặc biệt có cả các  trường hợp khớp suy yếu khớp, kẹt khớp, và có lúc cần cắt cụt,...) Nhưng phần lớn chúng sẽ khỏi và không có một di chứng gì, không có bất cứ một bất tiện nào chỗ cuộc sống hằng ngày.

 Kết quả cuối cùng mổ phẫu thuật

- Nhờ các tiên bộ gần đây trong điều trị ngoại khoa của đứt dây chằng trước khớp gối nên kết quả sau mổ tuyệt vời lên tới 90% nơi tổng số một vài trường hợp, gối  vững, vận động dễ, cho phép chơi lại thể thao. Tuy nhiên vẫn chưa thật hoàn hảo cho 100% tốt cho một số bịnh nhân được mổ.  các  trường hợp kết quả phẫu thuật còn chưa tốt sẽ do tất cả nguyên nhân:

- Kết quả không như mong muốn so đối với lúc đầu: tái phát không vững khớp gối, do đứt lại hay chùng dây chằng tái tạo.

- Xảy ra thoái hóa khớp gối : nguy hiểm này nhiều khi có ngay cả trước khi mổ phẫu thuật, nhất là có lúc gối rất không vững, lại để tiến triển lâu dài, hoặc có cùng với các tổn thương phối kết đặc biệt là sụn chêm và sụn gối.

- Hay do tất cả triệu chứng sau phẫu thuật mà chúng tôi mới tổng hợp trên, sẽ làm giảm đi kết qủa.

- Liệt kê một loạt tất cả biến chứng hoặc kết quả sau mổ không được như kết quả nêu trên, mục đích nhắc người bệnh chớ quên phẫu thuật  tạo hình dây chằng trước thông thường được thấy là giản đơn, nhưng nó có thể trở nên rất khó đạt nếu như mục đích đặt ra là: phục hồi lại sự bình thường cho khớp gối  mục đích cho phép hoạt động thể dục thể thao.

                                                                         Theo : daychangcheo.com

Bài tập lấy lại vai trò sau tái phục hồi DCC sau khớp gối

Tổn thương DCC sau thấy hay thường trong Tổn thương gối. DCC sau chấn thương bởi vì cơ chế bị tổn thương làm cho duỗi thẳng gối quá mức.








- Không may gặp bị tổn thương DCC sau hoặc bị đứt cả dây chằng chéo trước và sau và kết hợp bị sự tổn thương sụn chêm.
- Lúc DCC sau không may tổn thương,  xương chày bị  chìa ra sau quá vượt sánh cùng xương đùi, khớp gối mất thế, người bịnh đi lại gặp trở ngại.
- Đánh giá sự chắc của khớp gối áp dụng cách sau.
- Mục đích hồi phục sự rắn chắc cho khớp gối hay tránh những biến chứng, người bệnh nên được phẫu thuật mổ tái tạo phục hồi tốt lại DCC sau
- Hiện tại, dây chằng chéo sau đã làm lành sử dụng phẫu thuật mổ công nghệ nội soi.
Xin chia sẻ tài liệu tập luyện: 
Quy trình tập luyện ổn định lại nhiệm vụ sau khi mổ phục hồi lại DCC sau khớp gối với nội soi.

Bài luyện tập lấy lại chức năng bao gồm các giai đoạn  sau :

1. Ngày 1 tới 2 ngày sau khi phẫu thuật mổ :

- Giảm bớt đau hoặc sưng đỏ khớp gối áp dụng ướp nhẹ đá lạnh 20 phút/ lần, cách nhau mỗi 3h.
- Tập đi lại xương bánh chè.
- Mang thanh nẹp đùi cẳng chân cố định sau mổ: tập khép khớp háng, luyện tập hoạt động khớp cổ bàn chân những các kiểu tư thế, tập khoảng 10 động tác một giờ, không được huyết ứ tĩnh mạch. Tập nâng lên hết bàn chân cao khỏi mặt giường có trợ giúp.
- Tập co cơ tĩnh trong cây nẹp : luyện tập cơ đùi và cơ cẳng bàn bàn chân.
- Nẹp cách dùng 4 tới  6 tuần tới khi kiểm soát được cơ lực .

2. Từ ngày thứ 2 thời gian sau phẫu thuật :

- Bắt đầu luyện tập đứng dậy đi kèm 2 nẹp hỗ trợ, chịu 50% lực đè thể trạng của bàn chân phẫu thuật. Đeo dùng nẹp gối duỗi.

3. Từ ngày thứ 3 đến hết tuần thứ nhất sau can thiệp mổ :

- Kế hoạch: cắt giảm sưng nề, Giảm thiểu đau khớp gối, phục hồi lại tư thế sinh hoạt gối trong thế co duỗi.
- Liên tục luyện tập những quy trình luyện tập như ngày 1 & 2 sau phẫu thuật kèm với luyện tập nhiều dần.
- Mang cây nẹp liên tiệp cả ngày.
- Thúc đẩy theo dõi cơ đùi.
- Người bệnh hoạt động cách dùng 2 kẹp nẹp kẹp giúp đỡ, gối đeo kẹp nẹp kiểu duỗi.

4. Từ tuần thứ 2 đến hết tuần thứ 4 :

- Tiếp tục đeo cây nẹp duỗi thẳng gối hoặc tập tất cả bài luyện tập trong thanh nẹp. Tập nâng chân can thiệp kèm với thanh nẹp.
- Tháo mở kẹp nẹp 3 lần/ngày : luyện tập di chuyển gập co duỗi gối thụ động tới 60º
- Đến tuần thứ 4 gập gối đến 90º, di chuyển thụ động hay chủ động có trợ giúp.
- Tập đi lại duỗi thẳng gối từ 60º tới 0º .
- Cảm nhận tập luyện đi lại làm mạnh sức cơ ở tư thế gối duỗi hoàn toàn.

- Chịu một phần khối lượng trên bàn chân phẫu thuật.
- Di chuyển kèm với kẹp nẹp trợ giúp từ 4 tới 6 tuần.
- Nếu gối sưng nề : Ngừng tập, ướp lạnh khớp gối.
- Sau tuần thứ 4 : khớp gối cần phải được duỗi hoàn toàn, gối duỗi 90º, sức cơ đùi cần phải mạnh.

5. Từ tuần thứ 5 tới hết 6 tuần :

- Liên tục hầu hết  bài tập vận động trong kẹp nẹp và lúc mở kẹp nẹp.
- Giữ mãi duỗi khớp gối tối đa.
- Tập đi lại duỗi gối 90º hoặc gập hơn nữa đến 110º .
- Tập luyện duỗi thẳng gối  chủ động từ 90º về 0º .
- Luyện tập nâng lên và khép khớp háng trong kiểu thế duỗi thẳng gối tất cả.
- Luôn đeo cây nẹp lúc di chuyển hoặc khi ngủ.
- Đi lại kèm với kẹp nẹp chịu 75% trọng lượng thể trạng lên bàn chân mổ chữa trị.
- Tới tuần thứ 6 : bắt đầu bỏ nẹp đùi cẳng chân
- Tập luyện nhún đùi (xuống tấn) trong giới hạn gối duỗi thẳng dần từ 90º về 0º và ngược lại, tốc độ tăng dần theo thời gian.
- Tập bước lên và bước xuống 1 bậc thang.


6. Từ tuần thứ 7 tới hết tuần thứ 10 :
- Luyện tập sinh hoạt gập co duỗi gối tăng dần đến 120º. gập gối hết tầm đi lại đến 3 tháng sau mổ.
- Tập ngồi xổm tới 90º .
- Đưa lên toàn bộ chân và khép háng (tư thế duỗi thẳng gối hoàn toàn) đi với tạ từ 1 đến 2 kg.
- Chịu thỏa mái trọng lượng lên chân phẫu thuật ở tuần thứ 8.
- Đạp xe đạp.
- Luyện tập lên xuống cầu thang.
- Tập luyện đi bộ

7. Từ tuần 11 tới tuần thứ 16:

- Nâng cao hầu hết bài luyện tập trên.
- Tập co duỗi duỗi khớp gối  chủ động nên đạt được đều đặn bình thường.
- Tập chạy nhẹ.

8. Từ tháng thứ 5 tới hết tháng thứ 6 :
- Luyện tập những các bước tập cố gắng sức mạnh cơ đùi.
- Tập chạy đều tăng dần : không nên chạy vòng hay xoay đầu gối.
- Trở lại sinh hoạt thể thao.
9. Từ tháng thứ 7 :
- Liên tục một vài vận động bình thường.
- Sự sinh hoạt thể thao: chạy, nhảy và một số vận động khác.

Mổ thuốc thúc đẩy khi khớp gối bị sưng nề:
Thuốc giảm bớt đau chống viêm trị trừ sưng tấy thúc đẩy.

Vật lý trị liệu :

- Ướp lạnh khớp gối tới 7 ngày sau mổ.
- Sau 4 tuần mổ điều trị có cứng, dính gối hay cơ lực đùi yếu nên phẫu thuật mổ : sóng ngắn, hồng ngoại, điện phân, điện xung hoặc dòng trị liệu kích thích cơ.
- Người bệnh phải tập luyện thêm vận dụng máy tập kinetic.
Hỗ trợ khác : Băng chun gối, kẹp nẹp, khung luyện tập đi.

THEO DÕI hoặc KHÁM LẠI :

Giai đoạn đầu sau mổ hai tuần người bệnh được bác sĩ xem lại. Tiếp đó cứ 30 ngày cần tái khám một lần cho đến khi bịnh nhân khỏe lại di chuyển bình thường.